PHÁP LỆNH
Về người tàn tật
Bảo vệ,
chăm sóc và tạo điều kiện cho
người tàn tật hoà nhập cộng
đồng là những hoạt động có
ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã
hội và nhân văn sâu sắc, là
truyền thống tốt đẹp của dân
tộc ta; Căn cứ vào Điều 59,
Điều 67 và Điều 91 của Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; Căn cứ
vào Nghị quyết của Quốc hội
khoá X, kỳ họp thứ 2 về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh
năm 1998;
Pháp lệnh này quy định trách
nhiệm của gia đình, Nhà nước
và xã hội đối với người
tàn tật; quyền và nghĩa vụ của
người tàn tật,
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Người tàn tật theo quy định của
Pháp lệnh này không phân biệt
nguồn gốc gây ra tàn tật là
người bị khiếm khuyết một hay
nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức
năng biểu hiện dưới những dạng
tật khác nhau, làm suy giảm khả năng
hoạt động, khiến cho lao động, sinh
hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn.
Điều 2
Người tàn tật là thương binh,
bệnh binh được quy định tại
Điều 12 và Điều 13 của "Pháp
lệnh ưu đãi người hoạt
động cách mạng, liệt sĩ và gia đình
liệt sĩ, thương binh, bệnh binh,
người hoạt động kháng chiến,
người có công giúp đỡ cách
mạng" được Nhà nước và
xã hội tôn vinh, ngoài việc được
hưởng chế độ ưu đãi
riêng của Nhà nước theo pháp
luật, còn được hưởng những
quyền lợi trong Pháp lệnh này mà
chế độ ưu đãi riêng chưa quy
định.
Điều 3
1. Nhà nước khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi cho người
tàn tật thực hiện bình đẳng
các quyền về chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội và phát huy
khả năng của mình để ổn
định đời sống, hoà nhập cộng
đồng, tham gia các hoạt động xã
hội.
2. Người tàn tật được Nhà
nước và xã hội trợ giúp,
chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức
năng, tạo việc làm phù hợp và
được hưởng các quyền khác theo
quy định của pháp luật .
Trẻ em tàn tật, người tàn tật do
hậu quả của chất độc da cam (dioxin) trong
chiến tranh được Nhà nước và
xã hội đặc biệt quan tâm bảo
vệ, chăm sóc.
3. Người tàn tật có trách nhiệm
khắc phục khó khăn để hoà
nhập cộng đồng, tuân thủ pháp
luật, trật tự công cộng và tôn
trọng đạo đức xã hội.
Điều 4
1. Cha mẹ, các thành viên khác trong gia
đình, người giám hộ của
người tàn tật có nghĩa vụ
nuôi dưỡng, chăm sóc, giúp
đỡ người tàn tật phục hồi chức
năng, học tập, lao động và tham gia sinh
hoạt xã hội.
2. Người tàn tật nặng không có
nguồn thu nhập và không nơi nương
tựa được Nhà nước và xã
hội trợ giúp, chăm sóc, nuôi
dưỡng tại nơi cư trú hoặc tại
các cơ sở xã hội của Nhà
nước, của các tổ chức xã
hội.
3. Người tàn tật nặng tuy có
người thân thích nhưng già yếu,
gia đình nghèo không đủ khả
năng kinh tế để chăm sóc thì
được hưởng trợ cấp xã hội.
Điều 5
1. Hàng năm, Nhà nước dành một
khoản ngân sách và vận động
xã hội để trợ giúp người
tàn tật trong việc khám bệnh, chữa
bệnh, phục hồi chức năng, học văn
hoá, học nghề, tạo việc làm, tự
ổn định đời sống.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài tham gia
các hoạt động xã hội - từ
thiện trợ giúp người tàn tật
với các hình thức phù hợp.
Điều 6
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh
tế, đơn vị vũ trang nhân dân
và mọi công dân có trách nhiệm
thực hiện các chương trình và biện
pháp phòng ngừa tàn tật; phòng
chống các loại thảm hoạ và hạn
chế nguy cơ phát sinh tàn tật.
Điều 7
1. Người tàn tật được thành
lập, gia nhập, hoạt động trong các
tổ chức xã hội, các hiệp hội
sản xuất, kinh doanh của người tàn
tật theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được
thành lập, gia nhập các tổ chức
bảo trợ người tàn tật theo quy
định của pháp luật.
Điều 8
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên, các tổ
chức xã hội khác có trách
nhiệm vận động nhân dân thực
hiện Pháp lệnh về người tàn tật;
tham gia vào việc tổ chức chăm sóc
sức khoẻ và phục hồi chức năng cho
người tàn tật, nhất là đối
với trẻ em tàn tật; giám sát
việc thi hành pháp luật đối với
người tàn tật và kiến nghị
đối với các cơ quan nhà nước
hữu quan về việc bảo vệ, chăm sóc
người tàn tật.
Điều 9
Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt
đối xử, ngược đãi người
tàn tật, xâm phạm thân thể, nhân
phẩm, danh dự của người tàn tật;
lợi dụng, dụ dỗ, ép buộc
người tàn tật và lợi dụng
tổ chức của người tàn tật
để thực hiện những hành vi vi
phạm pháp luật.
CHƯƠNG II
CHĂM SÓC SỨC KHOẺ VÀ HỖ TRỢ
NUÔI DƯỠNG NGƯỜI TÀN TẬT
Điều 10
1. Người tàn tật được phòng
bệnh, chăm sóc sức khoẻ và phục
hồi chức năng; được khám,
chữa bệnh tại các cơ sở y tế.
2. Người tàn tật nặng không có
nguồn thu nhập và không nơi nương
tựa, người tàn tật nghèo
được Nhà nước bảo đảm
khám chữa bệnh miễn phí.
3. Người mắc bệnh tâm thần thể
nặng gây nguy hiểm cho xã hội phải
được điều trị bắt buộc
tại các cơ sở chữa bệnh tâm
thần.
Điều 11
1. Người tàn tật được phục
hồi chức năng và cung cấp các
dịch vụ chỉnh hình cần thiết do
cơ quan chuyên môn thực hiện kết
hợp với sự tham gia của cộng đồng.
Người tàn tật nghèo được
cấp phát không phải trả tiền hoặc
được hỗ trợ một phần kinh
phí hoặc được hướng dẫn
làm các dụng cụ trợ giúp về
phục hồi chức năng thông thường.
2. Người tàn tật, gia đình
người tàn tật được cơ quan y
tế hướng dẫn về chăm sóc sức
khoẻ, phục hồi chức năng, sử dụng
các dụng cụ chỉnh hình.
Điều 12
1. Uỷ ban nhân dân các cấp phối
hợp với các tổ chức xã hội
tổ chức các hình thức nuôi
dưỡng thích hợp để thu nhận
những người tàn tật nặng không
có nguồn thu nhập và không nơi
nương tựa.
2. Mức trợ cấp hàng tháng đối
với người tàn tật nặng không
có nguồn thu nhập và không nơi
nương tựa do Chính phủ quy định. Trong
trường hợp người tàn tật
nặng không có nguồn thu nhập và
không nơi nương tựa bị chết
được Nhà nước hỗ trợ
tiền mai táng.
3. Kinh phí nuôi dưỡng người tàn
tật nặng không có nguồn thu nhập
và không nơi nương tựa
được trích từ ngân sách
các cấp, từ khoản tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong nước,
nước ngoài và từ các nguồn
khác.
4. Người chăm sóc người tàn tật
nặng trong các cơ sở xã hội của
Nhà nước được hưởng phụ
cấp phục vụ người tàn tật
nặng bằng 30% mức lương theo ngạch,
bậc.
Điều 13
Nhà nước hỗ trợ các dự án nghiên cứu khoa học về
người tàn tật, đào tạo chuyên
gia về phục hồi chức năng cho người
tàn tật. Các cơ sở sản xuất
dụng cụ, thiết bị trợ giúp cho sinh
hoạt, học tập và lao động của
người tàn tật được vay vốn
với lãi suất ưu đãi theo quy định
của Chính phủ từ Quỹ quốc gia
giải quyết việc làm.
Điều 14
1. Nhà nước khuyến khích sản
xuất các loại dụng cụ, thiết bị
trợ giúp cho sinh hoạt, học tập và
lao động của người tàn tật,
nhất là việc sản xuất có sử
dụng vật liệu và công cụ sản
xuất của địa phương.
2. Các tài liệu, dụng cụ, thiết
bị chuyên dùng cho nghiên cứu khoa
học, viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại, nhập khẩu
để sử dụng cho người tàn tật
hoặc được các tổ chức, cá
nhân nước ngoài gửi tặng, trợ giúp
nhân đạo cho người tàn tật
được miễn thuế nhập khẩu theo quy
định của pháp luật thuế.
CHƯƠNG III
HỌC VĂN HOÁ ĐỐI VỚI NGƯỜI
TÀN TẬT
Điều 15
Học sinh là người tàn tật
được nhà trường xét giảm
hoặc miễn học phí và các khoản
đóng góp khác cho nhà trường,
được hưởng trợ cấp xã
hội và được xét cấp học
bổng theo chế độ của Nhà
nước.
Điều 16
1. Việc học tập của trẻ em tàn
tật được tổ chức, thực hiện
bằng các hình thức học hoà
nhập trong các trường phổ thông,
trường chuyên biệt dành cho người
tàn tật, cơ sở nuôi dưỡng
người tàn tật và tại gia
đình.
2. Học sinh tàn tật có năng khiếu
được ưu tiên tiếp nhận vào
học tại các trường năng khiếu
tương ứng.
3. Giáo viên dạy các trường lớp
chuyên biệt dành cho người tàn
tật được hưởng chế độ
phụ cấp ưu đãi theo quy định
của Chính phủ.
Điều 17
1. Học sinh là người tàn tật trong
các cơ sở giáo dục, nuôi
dưỡng nội trú được hưởng
các chế độ, chính sách theo quy
định của Chính phủ.
2. Nhà nước tạo điều kiện
thuận lợi để tổ chức, cá
nhân mở trường, lớp dành riêng
cho người tàn tật.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức
và cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở
nước ngoài có chương trình
dự án giúp đỡ về tài
chính, chuyên môn, kỹ thuật đối
với việc giáo dục kết hợp với
phục hồi chức năng cho người tàn
tật ở Việt Nam.
CHƯƠNG IV
HỌC NGHỀ VÀ VIỆC LÀM ĐỐI
VỚI NGƯỜI TÀN TẬT
Điều 18
1. Nhà nước, các cơ sở dạy
nghề, các tổ chức kinh tế tạo
điều kiện thuận lợi cho người tàn
tật được lựa chọn nghề, học
nghề, tự tạo việc làm, làm việc
tại nhà, phù hợp với sức khoẻ
và khả năng lao động của mình.
Người tàn tật học nghề
được giảm hoặc miễn học phí,
được hưởng trợ cấp xã
hội theo quy định của Chính phủ.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế thu nhận người
tàn tật vào học nghề, làm việc
và tạo việc làm cho người tàn
tật được hưởng các chế
độ ưu đãi theo quy định của
pháp luật lao động.
Điều 19
Cơ sở dạy nghề thu nhận người
tàn tật vào học nghề, cơ sở
dạy nghề dành riêng cho người
tàn tật được xét giảm, miễn
thuế, được vay vốn với lãi suất
ưu đãi theo dự án dạy nghề,
được địa phương giao hoặc cho
thuê đất tại những địa
điểm thuận lợi cho việc tổ chức
dạy nghề; được Chính phủ hỗ
trợ ngân sách xây dựng trường,
lớp, mua sắm thiết bị, phương tiện
dạy học, đào tạo giáo viên.
Điều 20
1. Người tàn tật tự tạo việc
làm và làm việc tại nhà
được vay vốn với lãi suất ưu
đãi; được chính quyền
địa phương giúp đỡ về
chuyển giao công nghệ, hướng dẫn
sản xuất và kỹ thuật, tiêu thụ
sản phẩm.
2. Các Trung tâm dịch vụ việc làm
có trách nhiệm giúp đỡ, giảm
hoặc miễn phí đối với những
người tàn tật có nhu cầu
hướng nghiệp, tư vấn nghề, học
nghề và tìm việc làm.
Điều 21
1. Cơ quan hành chính, sự nghiệp không
được từ chối nhận người
tàn tật vào làm việc khi người
tàn tật đó đủ tiêu chuẩn
để được tuyển chọn làm công
việc phù hợp mà cơ quan có nhu
cầu tuyển dụng.
2. Việc nhận người tàn tật vào
làm việc tại các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế, mọi hình
thức sở hữu được thực hiện
theo quy định của pháp luật lao
động.
3. Khi sử dụng lao động là người
tàn tật, người sử dụng lao
động phải thực hiện những quy
định của Bộ luật lao động và
các quy định riêng đối với lao
động là người tàn tật.
Điều 22
Cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng
cho người tàn tật được miễn
thuế, được vay vốn với lãi
suất thấp theo dự án phát triển
sản xuất kinh doanh, được xét cho vay
vốn hoặc hỗ trợ vốn từ Quỹ
việc làm dành cho người tàn
tật, được địa phương cho
mượn hoặc thuê đất tại nơi
thuận lợi cho việc sản xuất, kinh doanh.
Điều 23
1. Vốn của cơ sở sản xuất, kinh doanh
dành riêng cho người tàn tật
được hình thành từ các
nguồn vốn của các thành viên
đóng góp, vốn được Quỹ việc
làm dành cho người tàn tật hỗ
trợ hoặc cho vay theo dự án được duyệt;
vốn góp cổ phần của các cá
nhân, tổ chức, vốn tài trợ từ
thiện của tổ chức, cá nhân ở
trong nước và nước ngoài.
2. Vốn do Nhà nước cấp, tổ chức,
cá nhân trong nước và nước
ngoài trợ giúp cho cơ sở dạy
nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh dành
riêng cho người tàn tật phải
được quản lý, sử dụng nhằm
phục vụ lợi ích chung của tập thể
những người tàn tật không
được chia cho cá nhân.
CHƯƠNG V
HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ, THỂ DỤC,
THỂ THAO
VÀ SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
CỦA NGƯỜI TÀN TẬT
Điều 24
Nhà nước và xã hội tạo
điều kiện thuận lợi để người
tàn tật phát huy các tiềm năng
sáng tạo về văn học, nghệ thuật,
thể thao, khoa học, kỹ thuật; tham gia sáng
tác, biểu diễn, thi đấu trong
nước, quốc tế và các hoạt
động văn hoá, thể thao khác phù
hợp với khả năng và sức khoẻ.
Điều 25
Các cơ sở văn hoá, thể dục,
thể thao phải tạo điều kiện thuận
lợi, ưu tiên trợ giúp người
tàn tật có nhu cầu sinh hoạt văn
hoá, tập luyện thể dục, thể thao;
trang bị kỹ thuật, phương tiện
thích hợp và trợ giúp có hiệu
quả việc luyện tập những môn thể
thao đặc biệt dành riêng cho người
tàn tật.
Điều 26
Việc đầu tư xây dựng mới hoặc
cải tạo công trình nhà ở, các
công trình công cộng và thiết
kế, chế tạo các dụng cụ sinh
hoạt, các phương tiện giao thông,
liên lạc phải tính đến nhu cầu
sử dụng thuận tiện của người tàn
tật, trước hết là người tàn
tật các dạng vận động, thị
giác, đồng thời phải tuân thủ
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
CHƯƠNG VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
VIỆC BẢO VỆ, CHĂM SÓC NGƯỜI
TÀN TẬT
Điều 27
Quản lý nhà nước đối với
việc bảo vệ, chăm sóc người
tàn tật bao gồm những nội dung chủ
yếu sau đây:
1. Ban hành, sửa đổi, bổ sung,
hướng dẫn thi hành và tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật
về người tàn tật và chính
sách, chế độ đối với người
tàn tật;
2. Phân loại các dạng tật, quy
định mức độ tàn tật, thống
kê số lượng, cơ cấu người
tàn tật theo các dạng tật, mức
độ và nguyên nhân tàn tật làm
cơ sở hoạch định chính sách
và các biện pháp phòng ngừa
tàn tật và trợ giúp người
tàn tật;
3. Lập và tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án về xã
hội hoá việc trợ giúp người
tàn tật;
4. Quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực bảo vệ và chăm sóc
người tàn tật;
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết việc
thực hiện các chính sách, chế
độ đối với người tàn
tật;
6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về người tàn tật, giải quyết
các khiếu nại, tố cáo về vi
phạm chính sách, chế độ đối
với người tàn tật;
7. Khen thưởng, xử lý vi phạm pháp
luật về người tàn tật.
Điều 28
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về bảo vệ, chăm
sóc người tàn tật trong phạm vi
cả nước. 2. Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm
thực hiện việc quản lý nhà
nước về bảo vệ, chăm sóc người
tàn tật.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối
hợp với Bộ Lao động, Thương binh và
Xã hội thực hiện việc quản lý
nhà nước về bảo vệ, chăm
sóc người tàn tật.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm thực hiện
việc quản lý nhà nước về
bảo vệ, chăm sóc người tàn
tật ở địa phương.
Điều 29
Chính phủ chỉ đạo các ngành,
các cấp lập chương trình phòng
ngừa tàn tật và trợ giúp
người tàn tật, nhất là
người tàn tật nặng không có
nguồn thu nhập và không nơi nương
tựa, người tàn tật nghèo,
người tàn tật ở nông thôn,
miền núi và nơi xa xôi hẻo
lánh.
Điều 30
1. Quỹ nhân đạo trợ giúp
người tàn tật được hình
thành dưới nhiều hình thức đa
dạng, bằng tiền hoặc bằng hiện
vật, tiếp nhận các khoản viện
trợ nhân đạo hoặc từ thiện
của nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ
chức chính trị, tổ chức chính
trị-xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức, cá nhân nước ngoài
hỗ trợ cho quỹ để tăng thêm
nguồn kinh phí trợ giúp người
tàn tật.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên vận
động các tầng lớp nhân dân,
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
xây dựng Quỹ nhân đạo trợ giúp
người tàn tật trên nguyên tắc
tự nguyện. Chính phủ quy định
việc thành lập và hoạt động
của Quỹ nhân đạo trợ giúp người
tàn tật.
Điều 31
Ngày 18 tháng 4 hàng năm được
lấy làm Ngày bảo vệ, chăm sóc
người tàn tật
CHƯƠNG VII
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 32
Tổ chức, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc bảo vệ,
chăm sóc người tàn tật hoặc
có công phát hiện, ngăn chặn
các hành vi vi phạm pháp luật về
người tàn tật và người tàn
tật có thành tích trong học tập, lao
động và hoạt động xã hội
được khen thưởng theo chế độ
chung của Nhà nước.
Điều 33
Người có hành vi vi phạm các quy
định của Pháp lệnh này, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của người tàn tật; người có
trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc
người tàn tật mà thoái thác
trách nhiệm, ngược đãi người
tàn tật; người lợi dụng sự
tàn tật của người khác;
người tàn tật lợi dụng sự tàn
tật của mình để thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp
luật.
CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34
1. Người tàn tật là người
nước ngoài sinh sống tại Việt Nam được áp
dụng một số điều trong Pháp lệnh
này theo quy định của Chính phủ,
trừ trường hợp điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc tham gia có quy định khác.
2. Pháp lệnh này có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 11 năm 1998.
Những quy định trước đây trái
với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 35
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh
này./.
UỶ BAN
THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
|