QUỐC
HỘI
Luật số: 51/2010/QH12
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh
phúc
|
LUẬT
NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã sửa đổI, bổ sung một
số điều theo nghị quyết số 51/2001/QH10.
Quốc hộI ban hành Luật người khuyết
tật .
Chương 1
Những quy định chung
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh.
Luật này quy định về quyền và
nghĩa vụ của người khuyết tật;
trách nhiệm của Nhà nước, gia
đình và xã hội đối với
người khuyết tật
Điều 2: Giải thích từ ngữ.
Trong luật này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Người khuyết tật là người
bị khiếm khuyết về một hoặc nhiều
bộ phận cơ thể hoặc bị su giảm
chức năng được biểu hiện
dưới dạng tật khiến cho lao động,
sinh hoạt, học tập khó khăn.
2. Kỳ thị người khuyết tật là
thái độ khinh thường hoặc thiếu
tôn trọng người khuyết tật vì
lý do khuyết tật của người
đó.
3. Phân biệt đối xử người
khuyết tật là hành vi xa lánh, từ
chối, ngược đãi, phỉ báng, có
thành kến hoặc hạn chế quyền của
người khuyết tật vì lýdo khuyết
tật của người đó.
4. Giáo dục hoà nhập là
phương thức giáo dục chung người
khuyết tật với người không khuyết
tật trong cơ sở giáo dục.
5. Giáo dục chuyên biệt là
phương thức giáo dục dành riêng cho
người khuyết tật trong cơ sở giáo
dục.
6. Giáo dục bán hoà nhập là
phương thức giáo dục kết hợp
giũa giáo dục hoà nhập và giáo
dục chuyên biệt cho người khuyết tật
trong cơ sở giáo dục.
7. Sống độc lập là việc người
khuyết tật được tự chủ quyết
định những vấn đề có liên quan
đến cuộc sống của chính bản
thân.
8. Tiếp cận là việc người khuyết
tật sử dụng được công trình
công cộng, phương tiện giao thông,
công nghệ thông tin, dịch vụ văn hoca ,
thể thao, du lịch và dịch vụ khác
phù hợp để có thể hocf nhập
cộng đồng
Điều 3. Dạng tật và mức
độ khuyết tật
1. Dạng tật bao gồm:
a) Khuyết tật vận động;
b) Khuyết tật nghe, nói;
c) Khuyết tật nhìn;
d) Khuyết tật thần kinh, tâm thần;
đ) Khuyết tật trí tuệ;
e) Khuyết tật khác.
2. Người khuyết tật được chia theo
mức độ khuyết tật sau đây:
a) Người khuyết tật đặc biệt
nặng là người do khuyết tật dẫn
đến không thể tự thực hiện
việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá
nhân hàng ngày;
b) Người khuyết tật nặng là
người do khuyết tật dẫn đến
không thể tự thực hiện một số
việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá
nhân hàng ngày;
c) Người khuyết tật nhẹ là
người khuyết tật không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a
và điểm b khoản này.
3. Chính phủ quy định chi tiết về
dạng tật và mức độ khuyết tật
quy định tại Điều này.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ
của người khuyết tật
1. Người khuyết tật được bảo
đảm thực hiện các quyền sau
đây:
a) Tham gia bình đẳng vào các hoạt
động xã hội;
b) Sống độc lập, hòa
nhập cộng đồng;
c) Được miễn hoặc giảm một số
khoản đóng góp cho các hoạt
động xã hội;
d) Được chăm sóc sức khỏe, phục
hồi chức năng, học văn hóa, học
nghề, việc làm, trợ giúp pháp
lý, tiếp cận công trình công
cộng, phương tiện giao thông, công
nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa,
thể thao, du lịch và dịch vụ khác
phù hợp với dạng tật và
mức độ khuyết tật;
đ) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2. Người khuyết tật thực hiện các
nghĩa vụ công dân theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Chính sách của Nhà
nước về người khuyết tật
1. Hàng năm, Nhà nước bố trí
ngân sách để thực hiện chính
sách về người khuyết tật.
2. Phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật
bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thương
tích, bệnh tật và nguy cơ khác
dẫn đến khuyết tật.
3. Bảo trợ xã hội; trợ giúp
người khuyết tật trong chăm sóc sức
khỏe, giáo dục, dạy nghề, việc
làm, văn hóa, thể thao, giải trí,
tiếp cận công trình công cộng và
công nghệ thông tin, tham gia giao thông; ưu
tiên thực hiện chính sách bảo trợ
xã hội và hỗ trợ người
khuyết tật là trẻ em, người cao
tuổi.
4. Lồng ghép chính sách về người
khuyết tật trong chính sách phát triển
kinh tế - xã hội.
5. Tạo điều kiện để người
khuyết tật được chỉnh hình,
phục hồi chức năng; khắc phục khó
khăn, sống độc lập và hòa
nhập cộng đồng.
6. Đào tạo, bồi dưỡng người
làm công tác tư vấn, chăm sóc
người khuyết tật.
7. Khuyến khích hoạt động trợ
giúp người khuyết tật.
8. Tạo điều kiện để tổ chức
của người khuyết tật, tổ chức
vì người khuyết tật hoạt động.
9. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thành tích, đóng góp
trong việc trợ giúp người khuyết
tật.
10. Xử lý nghiêm minh cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy
định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 6. Xã hội hóa hoạt
động trợ giúp người khuyết tật
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân đầu tư, tài trợ, trợ
giúp về tài chính, kỹ thuật
để thực hiện hoạt động chỉnh
hình, phục hồi chức năng, chăm sóc,
giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm,
cung cấp dịch vụ khác trợ giúp
người khuyết tật.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng cơ sở chỉnh hình, phục hồi
chức năng, chăm sóc, giáo dục, dạy
nghề, tạo việc làm hoặc cơ sở cung
cấp dịch vụ khác trợ giúp
người khuyết tật được hưởng
chính sách ưu đãi xã hội
hóa theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức và cá nhân
1. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của
người khuyết tật.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên có trách nhiệm
vận động xã hội trợ giúp
người khuyết tật tiếp cận dịch
vụ xã hội, sống hòa nhập cộng
đồng; tham gia xây dựng, giám sát
thực hiện chính sách, pháp luật
và chương trình, đề án
trợ giúp người khuyết tật.
3. Mọi cá nhân có trách nhiệm
tôn trọng, trợ giúp và giúp
đỡ người khuyết tật.
Điều 8. Trách nhiệm của gia
đình
1. Gia đình có trách nhiệm giáo
dục, tạo điều kiện để thành
viên gia đình nâng cao nhận thức về
vấn đề khuyết tật; thực
hiện các biện pháp phòng ngừa,
giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh, khuyết
tật do tai nạn thương tích, bệnh tật
và nguy cơ khác dẫn đến khuyết
tật.
2. Gia đình người khuyết tật có
trách nhiệm sau đây:
a) Bảo vệ, nuôi dưỡng, chăm sóc
người khuyết tật;
b) Tạo điều kiện để người
khuyết tật được chăm sóc
sức khỏe và thực hiện quyền, nghĩa
vụ của mình;
c) Tôn trọng ý kiến của người
khuyết tật trong việc quyết định
những vấn đề liên quan đến cuộc
sống của bản thân người khuyết
tật và gia đình;
d) Thực hiện quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 9. Tổ chức của người
khuyết tật, tổ chức vì người
khuyết tật
1. Tổ chức của người khuyết tật
là tổ chức xã hội được
thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật để
đại diện cho quyền, lợi ích hợp
pháp của hội viên là người
khuyết tật, tham gia xây dựng, giám sát
thực hiện chính sách, pháp luật
đối với người khuyết tật.
2. Tổ chức vì người khuyết tật
là tổ chức xã hội được
thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật để
thực hiện các hoạt động trợ giúp
người khuyết tật.
Điều 10. Quỹ trợ giúp người
khuyết tật
1. Quỹ trợ giúp người khuyết tật là
quỹ xã hội từ thiện nhằm huy
động nguồn lực trợ giúp người
khuyết tật.
2. Quỹ trợ giúp người khuyết tật
được hình thành từ các nguồn
sau đây:
a) Đóng góp tự nguyện, tài trợ
của tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài;
b) Hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước;
c) Các khoản thu hợp pháp khác.
3. Quỹ trợ giúp người khuyết tật
được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Ngày người khuyết
tật Việt Nam
Ngày 18 tháng 4 hàng năm là Ngày
người khuyết tật Việt Nam.
Điều 12. Hợp tác quốc tế về
người khuyết tật
1. Hợp tác quốc tế về người
khuyết tật được thực hiện trên
cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bình
đẳng, phù hợp với pháp luật Việt
Nam
và pháp luật quốc tế.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về
người khuyết tật bao gồm:
a) Xây dựng và thực hiện chương
trình, dự án hợp tác quốc tế
về người khuyết tật;
b) Tham gia tổ chức quốc tế; ký kết, gia
nhập và thực hiện điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên
quan đến người khuyết tật;
c) Trao đổi thông tin, kinh nghiệm về vấn đề
liên quan đến người khuyết tật.
Điều 13. Thông tin, truyền thông,
giáo dục
1. Thông tin, truyền thông, giáo dục về
vấn đề khuyết tật nhằm phòng
ngừa, giảm thiểu khuyết tật; nâng cao
nhận thức, thay đổi thái độ
và hành vi về vấn đề khuyết
tật; chống kỳ thị, phân biệt
đối xử người khuyết tật.
2. Nội dung thông tin, truyền thông, giáo
dục về vấn đề khuyết tật bao
gồm:
a) Quyền, nghĩa vụ của người khuyết
tật;
b) Đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về người khuyết tật;
c) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân, gia đình đối với
người khuyết tật;
d) Nguyên nhân dẫn đến khuyết tật
và các biện pháp phòng ngừa,
giảm thiểu khuyết tật;
đ) Chống kỳ thị, phân biệt đối
xử người khuyết tật.
3. Thông tin, truyền thông, giáo dục về
vấn đề khuyết tật phải bảo
đảm chính xác, rõ ràng, thiết
thực; phù hợp với truyền thống văn
hóa, đạo đức xã hội.
4. Trách nhiệm thông tin, truyền thông,
giáo dục về vấn đề khuyết
tật:
a) Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thông tin, truyền thông, giáo dục về
vấn đề khuyết tật;
b) Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm tổ chức thực hiện công
tác thông tin, truyền thông, giáo dục
về vấn đề khuyết tật cho nhân
dân trên địa bàn địa
phương;
c) Các cơ quan thông tin đại chúng
có trách nhiệm ưu tiên về dung
lượng, vị trí đăng trên báo
in, báo điện tử; về thời điểm,
thời lượng phát sóng thông tin,
truyền thông, giáo dục về vấn
đề khuyết tật trên đài phát
thanh, đài truyền hình theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông.
Điều 14. Những hành vi bị nghiêm
cấm
1. Kỳ thị, phân biệt đối xử
người khuyết tật.
2. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm, danh
dự, tài sản, quyền, lợi ích hợp
pháp của người khuyết tật.
3. Lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc
người khuyết tật thực hiện hành vi
vi phạm pháp luật, đạo đức xã
hội.
4. Lợi dụng người khuyết tật, tổ
chức của người khuyết tật, tổ
chức vì người khuyết tật, hình
ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng
của người khuyết tật để trục
lợi hoặc thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật.
5. Người có trách nhiệm nuôi
dưỡng, chăm sóc người khuyết
tật không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ trách nhiệm nuôi
dưỡng, chăm sóc theo quy định của
pháp luật.
6. Cản trở quyền kết hôn, quyền
nuôi con của người khuyết tật.
7. Gian dối trong việc xác định mức
độ khuyết tật, cấp giấy xác
nhận khuyết tật.
Xem tiep chuong:
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
|